1. Pháp lý về xây dựng nhà gỗ di động, nhà gỗ lắp ghép tại Việt Nam

Đối với nhà gỗ di động, nhà lắp ghép (hay còn gọi là nhà tiền chế) chưa có quy định riêng của Luật pháp Việt Nam. Đây cũng là công trình có không gian như ngôi nhà truyền thống nhưng làm từ các vật liệu nhẹ như gỗ, sắt,… thay vì xây dựng từ các vật liệu như xi măng, cát, thép. Vì thế có thể coi đây là những công trình xây dựng nên cần tuân theo các quy định chung.

Một số quy định cần nắm được trong Luật xây dựng 2014  Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Xây dựng năm 2020 khi xây dựng nhà gỗ di động, nhà gỗ lắp ghép:

1.1. Điểm c, khoản 1, điều 1

Theo Điểm c, khoản 1, điều 1 Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Xây dựng năm 2020 (Sửa đổi, bổ sung khoản 10, điều 3 Luật xây dựng 2014):

Công trình xây dựng là sản phẩm được xây dựng theo thiết kế, tạo thành bởi sức lao động của con người, vật liệu xây dựng, thiết bị lắp đặt vào công trình, được liên kết định vị với đất, có thể bao gồm phần dưới mặt đất, phần trên mặt đất, phần dưới mặt nước và phần trên mặt nước.

=> Nhà gỗ di động, nhà gỗ lắp ghép được liên kết định vị với đất là một công trình xây dựng, vì vậy phải tuân thủ các quy định trong Luật Xây Dựng hiện tại.

Nhà gỗ di động, nhà gỗ lắp ghép là một công trình xây dựng nên phải tuân theo các quy định của Luật Xây Dựng

1.2. Khoản 30 điều 1

Theo khoản 30 điều 1 Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Xây dựng năm 2020 (Sửa đổi, bổ sung Điều 89 Luật Xây dựng 2014):

Công trình xây dựng phải có giấy phép xây dựng do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho chủ đầu tư theo quy định của Luật này, trừ các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.

=> Phải có giấy phép khi xây dựng nhà gỗ di động, nhà gỗ lắp ghép.

2. Xây dựng nhà gỗ di động, nhà gỗ lắp ghép có phải xin giấy phép không?

2.1. Dựa theo khoản 30 điều 1

Theo khoản 30 điều 1 Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Xây dựng năm 2020, công trình được miễn giấy phép xây dựng bao gồm:

2.1.1. Các điểm a, b, c, d, đ:

a) Công trình bí mật nhà nước; công trình xây dựng khẩn cấp;

b) Công trình thuộc dự án sử dụng vốn đầu tư công được Thủ tướng Chính phủ, người đứng đầu cơ quan trung ương của tổ chức chính trị, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tòa án nhân dân tối cao, Kiểm toán nhà nước, Văn phòng Chủ tịch nước, Văn phòng Quốc hội, bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan trung ương của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và của tổ chức chính trị – xã hội, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp quyết định đầu tư xây dựng;

c) Công trình xây dựng tạm theo quy định tại Điều 131 của Luật này;

d) Công trình sửa chữa, cải tạo bên trong công trình hoặc công trình sửa chữa, cải tạo mặt ngoài không tiếp giáp với đường trong đô thị có yêu cầu về quản lý kiến trúc theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; nội dung sửa chữa, cải tạo không làm thay đổi công năng sử dụng, không làm ảnh hưởng đến an toàn kết cấu chịu lực của công trình, phù hợp với quy hoạch xây dựng đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, yêu cầu về an toàn phòng, chống cháy, nổ và bảo vệ môi trường;

đ) Công trình quảng cáo không thuộc đối tượng phải cấp giấy phép xây dựng theo quy định của pháp luật về quảng cáo; công trình hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động theo quy định của Chính phủ;

2.1.2. Các điểm e, g, h, i:

e) Công trình xây dựng nằm trên địa bàn hai đơn vị hành chính cấp tỉnh trở lên, công trình xây dựng theo tuyến ngoài đô thị phù hợp với quy hoạch xây dựng hoặc quy hoạch có tính chất kỹ thuật, chuyên ngành đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;

g) Công trình xây dựng đã được cơ quan chuyên môn về xây dựng thông báo kết quả thẩm định thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở đủ điều kiện phê duyệt thiết kế xây dựng và đáp ứng các điều kiện về cấp giấy phép xây dựng theo quy định của Luật này;

h) Nhà ở riêng lẻ có quy mô dưới 07 tầng thuộc dự án đầu tư xây dựng khu đô thị, dự án đầu tư xây dựng nhà ở có quy hoạch chi tiết 1/500 đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;

i) Công trình xây dựng cấp IV, nhà ở riêng lẻ ở nông thôn có quy mô dưới 07 tầng và thuộc khu vực không có quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng khu chức năng hoặc quy hoạch chi tiết xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt; công trình xây dựng cấp IV, nhà ở riêng lẻ ở miền núi, hải đảo thuộc khu vực không có quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng khu chức năng; trừ công trình, nhà ở riêng lẻ được xây dựng trong khu bảo tồn, khu di tích lịch sử – văn hóa;

2.1.3. Kết luận:

=> Nhà gỗ di động, nhà gỗ lắp ghép thuộc các trường hợp này sẽ không phải xin giấy phép xây dựng.

=> Nhà gỗ di động, nhà gỗ lắp ghép thuộc các trường hợp quy định tại điểm b, e, g, h và i (trừ nhà ở riêng lẻ quy định tại điểm i) phải gửi thông báo thời điểm khởi công xây dựng và hồ sơ thiết kế xây dựng đến cơ quan quản lý xây dựng tại địa phương.

2.2. Xây dựng nhà gỗ di động, nhà gỗ lắp ghép có phải xin giấy phép?

Như vậy, để trả lời cho câu hỏi “Xây dựng nhà lắp ghép có phải xin phép không?” thì phải căn cứ vào từng mục đích sử dụng nhà gỗ di động, nhà gỗ lắp ghép là để làm gì? Đối chiếu với các quy định pháp luật đối với từng trường hợp cụ thể thì sẽ có trường hợp cần phải xin phép xây dựng, có trường hợp được miễn xin phép xây dựng.

=> Như vậy, khi xây dựng nhà gỗ di động, nhà gỗ lắp ghép để kinh doanh Homestay thì vừa cần phải làm thủ tục xin phép xây dựng cũng như thủ tục đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật.

Nhà gỗ di dộng, nhà gỗ lắp ghép phải xin giấy phép xây dựng theo quy định của pháp luật

3. Hồ sơ xin giấy phép xây dựng nhà gỗ di động, nhà gỗ lắp ghép gồm những gì?

Tùy vào từng mục đích làm nhà gỗ di động, nhà gỗ lắp ghép thì sẽ có những bộ hồ sơ cụ thể chi tiết khác nhau:

3.1. Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng nhà gỗ di động, nhà gỗ lắp ghép đối với nhà ở riêng lẻ 

Bao gồm:

– Đơn đề nghị cấp giấy phép xây dựng theo quy định tại Mẫu số 01 Phụ lục II Nghị định 15/2021/NĐ-CP

– Một trong những giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai.

– 02 bộ bản vẽ thiết kế xây dựng kèm theo Giấy chứng nhận thẩm duyệt thiết kế về phòng cháy, chữa cháy kèm theo bản vẽ thẩm duyệt trong trường hợp pháp luật về phòng cháy và chữa cháy có yêu cầu; báo cáo kết quả thẩm tra thiết kế xây dựng trong trường hợp pháp luật về xây dựng có yêu cầu, gồm:

+ Bản vẽ mặt bằng công trình trên lô đất kèm theo sơ đồ vị trí công trình;

+ Bản vẽ mặt bằng các tầng, các mặt đứng và mặt cắt chính của công trình;

+ Bản vẽ mặt bằng móng và mặt cắt móng kèm theo sơ đồ đấu nối hệ thống hạ tầng kỹ thuật bên ngoài công trình gồm cấp nước, thoát nước, cấp điện;

+ Đối với công trình xây dựng có công trình liền kề phải có bản cam kết bảo đảm an toàn đối với công trình liền kề.

(Căn cứ điều kiện thực tế tại địa phương và khoản 3 Nghị định 15/2021/NĐ-CP Ủy ban nhân dân cấp tỉnh công bố mẫu bản vẽ thiết kế để hộ gia đình, cá nhân tham khảo khi tự lập thiết kế xây dựng theo quy định tại điểm b khoản 7 Điều 79 của Luật Xây dựng năm 2014.)

3.2. Đối với các trường hợp công trình xây dựng nhà gỗ di động, nhà gỗ lắp ghép khác

Quy định sẽ có các yêu cầu riêng, tuy nhiên về cơ bản vẫn phải đảm bảo những giấy tờ sau đây:

– Đơn đề nghị về việc xin cấp giấy phép xây dựng.

– Một trong những giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai.

– Quyết định phê duyệt dự án, giấy chứng nhận phòng cháy chữa cháy, bảo vệ môi trường…

– 02 bộ bản vẽ thiết kế xây dựng theo yêu cầu.

Liên hệ